Kính hiển vi quang học là thiết bị chuyên dụng trong các phòng thí nghiệm sinh học, phòng lab vi sinh, bệnh viện, trung tâm nguyên cứu…. giúp quan sát những mẫu vật có kích thước rất nhỏ mà nếu quan sát bằng mắt thường sẽ không thấy được. Độ phóng đại của kính hiển vi quang học không bằng kính hiển vi điện tử.
Nội dung bài viết
Kính hiển vi quang học là gì?
Kính hiển vi quang học được sử dụng để quan sát chặt chẽ một mẫu thông qua việc phóng đại thấu kính với ánh sáng khả kiến. Đây là hình thức truyền thống của kính hiển vi, nó lần đầu tiên được phát minh ra từ thế kỷ 18 và vẫn đang được sử dụng đến ngày hôm nay.
Kính hiển vi quang học, đôi khi còn được gọi là kính hiển vi ánh sáng, sử dụng một hoặc một loạt các thấu kính để phóng to hình ảnh các mẫu nhỏ với ánh sáng khả kiến. Các thấu kính được đặt giữa mẫu và mắt của người xem để phóng to hình ảnh sao cho có thể kiểm tra chi tiết hơn.
Các loại kính hiển vi quang học
Có rất nhiều loại kính hiển vi quang học. Chúng có thể thay đổi từ một thiết kế rất đơn giản đến độ phức tạp cao mang đến độ phân giải và độ tương phản cao hơn. Một số loại kính hiển vi quang học bao gồm:
- Kính hiển vi đơn giản: một ống kính đơn để phóng đại hình ảnh của mẫu, tương tự như kính lúp.
- Kính hiển vi hợp chất: một loạt các thấu kính để phóng đại hình ảnh mẫu lên độ phân giải cao hơn, thường được sử dụng trong nghiên cứu hiện đại.
- Kính hiển vi kỹ thuật số: có thể có các thấu kính đơn giản hoặc hợp chất, nhưng sử dụng máy tính để trực quan hóa hình ảnh mà không cần thị kính để xem mẫu.
- Kính hiển vi soi nổi: cung cấp hình ảnh lập thể, rất hữu ích cho việc mổ xẻ, phân tích mẫu vật.
- Kính hiển vi so sánh: cho phép xem đồng thời hai mẫu khác nhau, mỗi mẫu trong mỗi mắt.
- Kính hiển vi đảo ngược: xem mẫu từ bên dưới, rất hữu ích để kiểm tra các tế bào nuôi cấy tế bào chất lỏng.
- Các loại kính hiển vi quang học khác bao gồm thạch học, phân cực, tương phản pha, epifluorescence và kính hiển vi tiêu điểm.
Hình ảnh hiển thị trên kính hiển vi quang học
Một kính hiển vi quang học có thể tạo ra một micrograph sử dụng máy ảnh nhạy sáng tiêu chuẩn.
Phát triển công nghệ hiện đã cho phép chụp ảnh kỹ thuật số bằng máy ảnh CMOS và thiết bị sạc đôi (CCD) cho kính hiển vi quang học. Kết quả là, hình ảnh có thể được chiếu lên màn hình máy tính trong thời gian thực để kiểm tra một mẫu với các kính hiển vi kỹ thuật số này. Điều này làm tăng sự tiện lợi của việc sử dụng khi thị kính không còn cần thiết nữa.
Sức mạnh phóng đại của một kính hiển vi quang học phức hợp phụ thuộc vào mắt kính và thấu kính mục tiêu. Nó tương đương với loại thấu kính có độ phóng đại lớn hay nhỏ (ví dụ như đối với ống kính mắt kính 10x và ống kính mục tiêu 100x được sử dụng cùng nhau, độ phóng đại cuối cùng là 1000x.)
Cách hoạt động và ứng dụng kính hiển vi quang học
Để sử dụng kính hiển vi quang học hiệu quả, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng kính hiển vi được thiết lập chính xác. Việc lắp đặt và điều chỉnh thông số ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả.
Ống kính nên được đưa gần mẫu nghiên cứu để cho phép ánh sáng bên trong ống kính hiển vi. Điều này tạo ra một hình ảnh mở rộng, đảo ngược của mẫu, có thể được xem qua thị kính của kính hiển vi.
Kính hiển vi quang học thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu bao gồm vi sinh, vi điện tử, nanophysics, công nghệ sinh học và nghiên cứu dược phẩm. Nó cũng có thể hữu ích để xem mẫu sinh học cho chẩn đoán y tế, được gọi là mô bệnh học.
Có một số trường hợp khi kính hiển vi quang học không phù hợp với công việc do những hạn chế của kỹ thuật. Ví dụ, ở độ phóng đại rất cao, các ổ đĩa thoáng đãng có thể nhìn thấy được, là các đĩa mờ bao quanh bởi các vòng nhiễu xạ, xuất hiện thay cho các đối tượng điểm. Để khắc phục những hạn chế đó bạn có thể sử dụng kính hiển vi điện tử.
Nhìn chung nếu chỉ quan sát và phân tích những mẫu vật đơn giản thì kính hiển vi 3 mắt là sự lựa chọn thích hợp nhất.